Vina-AD Phòng và điều trị tình trạng thiểu Vitamin A và D trong các trường hợp: Trẻ em còi xương do dinh dưỡng, chậm lớn. Chứng loãng xương, nhuyễn xương, hấp thu kém calci, gẫy xương chậm lành. Bổ sung Vitamin A và D trong trường hợp có thai, cho con bú, người cao tuổi.
Nhóm Chỉ Định |
Khoáng chất, Vitamin |
Dạng bào chế |
Viên nén bao phim |
Quy cách |
Hộp 10 vỉ x 10 viên |
Đường dùng |
Uống |
Thành phần chính |
Vitamin A (Retinyl palmitat) + Vitamin D2 (Ergocalciferol) 2000UI + 400UI |
Tuổi thọ thuốc |
36 tháng từ ngày sx |
Nhà sản xuất |
Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây |
Nước SX |
Việt Nam |
GĐKLH hoặc GPNK |
VD-19369-13 |
Thuốc cần kê toa |
Có |
Chỉ định:
Phòng và điều trị tình trạng thiểu Vitamin A và D trong các trường hợp:
- Trẻ em còi xương do dinh dưỡng, chậm lớn.
- Chứng loãng xương, nhuyễn xương, hấp thu kém calci, gẫy xương chậm lành.
- Rối loạn phát triển cơ thể: Khô da, móng dễ gẫy, khô mắt, quáng gà.
- Bổ sung Vitamin A và D trong trường hợp có thai, cho con bú, người cao tuổi.-
Chống chỉ định:
- Người bị quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
- Người bệnh thừa vitamin A.
- Tăng calci máu hoặc nhiễm độc vitamin D.
Thận trọng:
- Cần thận trọng khi có dùng thuốc khác có chứa vitamin A. Uống vitamin A liều cao dẫn đến ngộ độc cấp với các dấu hiệu: buồn ngủ, chóng mặt, hoa mắt, buồn nôn, nôn, dễ bị kích thích, nhức đầu, mê sảng, co giật, ỉa chảy.
- Sarcoidosis hoặc thiểu năng cận giáp (có thể gây tăng nhậy cảm với vitamin D), suy chức năng thận, bệnh tim, sỏi thận, sơ vữa động mạch.
-Phụ nữ có thai và cho con bú:
Thời kỳ mang thai
Vitamin A:
Tránh dùng vitamin A hay các chế phẩm tổng hợp cùng loại như isotretinoin với liều cao cho phụ nữ có thai vì vitamin A liều cao (10.000 đvqt/ngày) có khả năng gây quái thai.
Vitamin D:
Nếu sử dụng vitamin D với liều lớn hơn liều bổ sung hàng ngày đã được khuyến cáo (RDA) cho người mang thai bình thường (400 đvqt), thì có thể xảy ra nguy cơ, vì vậy không nên sử dụng vitamin D với liều lớn hơn RDA cho người mang thai. Đã xảy ra hẹp van động mạch chủ, bệnh thận và chậm phát triển về tâm thần và/hoặc chậm phát triển cơ thể khi có tăng calci máu kéo dài ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh mà mẹ chúng đã bị tăng calci máu trong thời kỳ mang thai. Tăng calci máu trong thời kỳ mang thai có thể gây giảm nồng độ hormon cận giáp ở trẻ sơ sinh dẫn đến hạ calci máu, co giật, và động kinh.
Nếu khẩu phần ăn không đủ vitamin D hoặc thiếu tiếp xúc với bức xạ tử ngoại, nên bổ sung vitamin D tới liều RDA trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Vitamin A: Vitamin A có trong sữa mẹ. Khi cho con bú, các bà mẹ cần dùng hàng ngày 4000 – 4330 vitamin A.
Vitamin D: Vitamin D tiết vào sữa, vì vậy không nên dùng vitamin D với liều lớn hơn liều RDA cho người cho con bú. Nên dùng vitamin D phụ thêm, nếu khẩu phần ăn không đủ vitamin D hoặc thiếu tiếp xúc với bức xạ tử ngoại.
lái xe và vận hành
- Tác dụng của thuốc lên người lái xe và vận hành máy móc: Cần thận trọng khi lái x
máy móc.
- Tác dụng không mong muốn của thuốc: Thuốc có thê gây rối loạn tiêu hoá nhẹ: buồn nôn
* Vitamin A: Uống thuốc liều cao kéo dài có thể gây đến ngộ độc vitamin A. Các triệu chứng đặc trưng là:
Mệt mỏi, dễ bị kích thích, chán ăn, sụt cân, nôn, rối loạn tiêu hoá, sốt, gan-lách to, da bị biến đổi, rụng tóc, tóc khô giòn, môi nứt nẻ và chảy máu, thiếu máu, nhức đầu, calci huyết cao, phù nề dưới da, đau ở xương khớp. Trẻ em các triệu chứng ngộ độc mạn tính bao gồm cả tăng áp lực nội sọ (thóp căng), phù gai mắt, ù tai, rối loạn thị giác, sưng đau dọc xương dài. Hầu hết các triệu chứng mất dần khi ngừng sử dụng thuốc.
Uống vitamin A liều cao dẫn đến ngộ độc cấp với các dấu hiệu: buồn ngủ, chóng mặt, hoa mắt, buồn nôn, nôn, dễ bị kích thích, nhức đầu, mê sảng, co giật, ỉa chảy. Các triệu chứng xuất hiện sau khi uống thuốc từ 6 đến 24 giờ. Đối với phụ nữ mang thai, liều Vitamin A trên 8.000IU mỗi ngày có thể gây ngộ độc cho thai nhi.
* Vitamin D: Uống thuốc quá liều có thể gây ngộ độc vitamin D. Các triệu chứng ban đầu của ngộ độc là dấu hiệu và triệu chứng của tăng calci máu.
Thành phần: Mỗi viên nang mềm chứa:
Vitamin A (Retinyl palmitat) 2000IU
Vitamin D2(Ergocalciferol) 400IU
Tá dược gồm: Dầu đậu nành, butylated hydroxytoluen, nipagin, nipasol, gelatin, glycerin, vanilin, ethanol, nước tinh khiết).
Dạng thuốc: Viên nang mềm.
Cách dùng và liều dùng:
Quá liều và xử trí:
Vitamin A:
Ngộ độc mạn tính: Dùng vitamin A liều cao kéo dài có thể dẫn đến ngộ độc vitamin A. Các triệu chứng đặc trưng là: mệt mỏi, dễ bị kích thích, chán ăn, sút cân, nôn, rối loạn tiêu hóa, sốt, gan – lách to, da bị biến đổi, rụng tóc, tóc khô ròn, môi nứt nẻ và chảy máu, thiếu máu, nhức đầu, calci huyết cao, phù nề dưới da, đau ở xương và khớp. Ở trẻ em các triệu chứng ngộ độc mạn tính còn gồm cả tăng áp lực nội sọ (thóp căng), phù gai mắt, ù tai, rối loạn thị giác, sưng đau dọc các xương dài. Khi ngừng dùng vitamin A thì các triệu chứng cũng mất dần nhưng xương có thể ngừng phát triển do các đầu xương dài đã cốt hóa quá sớm.
Ngộ độc cấp: Uống vitamin A liều rất cao dẫn đến ngộ độc cấp với các dấu hiệu buồn ngủ, chóng mặt hoa mắt, buồn nôn, nôn, dễ bị kích thích, nhức đầu, mê sảng và co giật, ỉa chảy.... Các triệu chứng xuất hiện sau khi uống từ 6 đến 24 giờ.
Phải ngừng dùng thuốc. Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
VitaminD: Uống Vitamin D3 quá liều có thể gây ngộ độc vitamin D. Các triệu chứng ban đầu của ngộ độc là dấu hiệu và triệu chứng của tăng calci máu.
Điều trị nhiễm độc vitamin D: Ngừng thuốc, ngừng bổ sung calci, duy trì khẩu phần ăn có ít calci, uống nhiều nước hoặc truyền dịch. Nếu cần, có thể dùng corticosteroid hoặc các thuốc khác, đặc biệt thuốc lợi tiểu tăng thải calci (như: furosemid và acid ethacrynic), để giảm nồng độ calci trong huyết thanh. Có thể sử dụng lọc máu thận nhân tạo hoặc thẩm tách màng bụng để thải calci tự do ra khỏi cơ thể. Nếu ngộ độc vitamin D cấp, vừa mới uống, thì có thể ngăn ngừa tiếp tục hấp thu vitamin D băng gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu thuốc đã qua dạ dày, điều trị bằng dầu khoáng có thể thúc đẩy thải trừ vitamin D qua phân. Vì những chất chuyển hóa 25 - OH của ergocalciferol và colecalciferol được tích lũy trong cơ thể, nên tăng calci máu có thể kéo dài 2 tháng hoặc lâu hơn, sau khi điều trị dài ngày với những liều lớn của những thuốc này. Sau khi ngừng điều trị bằng dihydrotachysterol hoặc calcifediol, tăng calci máu vẫn còn tôn tại trong khoảng tương ứng 2 hoặc 2 - 4 tuần. Sau khi ngừng điều trị bằng calcitriol, nồng độ calci huyết thanh trởvề bình thường trong vòng 2 - 7 ngày.
Thường gặp: Thần kinh (yếu, mệt mỏi, ngủ gà, đau đầu); Tiêu hoá (chán ăn, khô miệng, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy); các biểu hiện khác (ù tai, mất điều hoà, giảm trương lực cơ, đau cơ, đau xương và dễ bị kích thích)
Ít gặp hoặc hiếm gặp: Nhiễm calci thận, rối loạn chức năng thận, loãng xương ở người lớn, giảm phát triển ở trẻ em, sút cân; tăng huyết áp, loạn nhịp tim và một số rối loạn chuyển hoá.
Khi thấy các triệu chứng ngộ độc phải ngừng sử dụng thuốc và xử trí theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
* Ghi chú: "Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc".
- Tương tác với thuốc khác, các dạng tương tác khác:
- Neomycin, cholestyramin, parafin lỏng làm giảm hấp thu A.
- Các thuốc uống tránh thai có thể làm tăng nồng độ vitamin A trong huyết tương và có tác dụng không thuận lợi cho sự thụ thai.
- Vitamin A và isotretinioin dùng đồng thời có thể dẫn đến tình trạng như dùng vitamin A quá liều.
Không nên dùng đồng thời vitamin D với cholestyramin hoặc colestipol hydroclorid, vì có thể dẫn đến làm giảm hấp thu vitamin D trong ruột.
-Không nên dùng đồng thời vitamin D với corticosteroid vì corticosteroid cản trở tác dụng của vitaminD.
Không nên dùng đồng thời vitamin D với các glycosid trợ tim vì độc tính của glycosid trợ tim tăng do tăng calci huyết, dẫn đến loạn nhịp tim.
- Không nên dùng đồng thời với phenobarbitalvà/hoặc phenytoin (và có thể với những thuốc khác gây cảm ứng men gan).
- Sử dụng dầu khoáng quá mức có thể cản trở hấp thu.
Qui cách đóng gói:
Hạn dùng: 36 tháng tính từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc đã quá hạn sử dụng.
Bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Tiêu chuẩn áp dụng: TCCS
Nhà sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
Đơn vị phân phối : CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM DONAPHARM
Địa chỉ: C1A, Khu phố 7, Phường Bình Đa, TP. Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai
****Lưu ý****:
Các thông tin về thuốc trên Donapharm.vn chỉ mang tính chất tham khảo dựa trên tài liệu nhà sx cung cấp – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo hướng dẫn của Bác sĩ.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên