Bromhexin thường được dùng như một chất bổ trợ với kháng sinh, khi bị nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp

Mã sản phẩm:
27
Giá bán:
Liên hệ
  • Rối loạn tiết dịch phế quản, nhất là trong viêm phế quản cấp tính, đợt cấp tính của viêm phế quản mạn tính.
    Bromhexin thường được dùng như một chất bổ trợ với kháng sinh, khi bị nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp.

    Thành phần: Mỗi viên nang cứng chứa:
    Bromhexin hydroclorid . . . . . . . . . . . . . . . 4 mg

    Nhóm dược lý: Thuốc ho.

    Mã ATC: R05CB02

    Quy cách đóng gói:
    Hộp 03 vỉ x 10 viên nang cứng.
    Hộp 06 vỉ x 10 viên nang cứng.
    Hộp 10 vỉ x 10 viên nang cứng.
    Chai nhựa HDPE chứa 200 viên nang cứng.

Mô tả "Bromhexin thường được dùng như một chất bổ trợ với kháng sinh, khi bị nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp"

Chỉ định:

Rối loạn tiết dịch phế quản, nhất là trong viêm phế quản cấp tính, đợt cấp tính của viêm phế quản mạn tính.

Bromhexin thường được dùng như một chất bổ trợ với kháng sinh, khi bị nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp.

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với bromhexin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:

Trong khi dùng bromhexin cần tránh phối hợp với thuốc chống ho, giảm tiết phế quản vì có nguy cơ ứ đọng đờm ở đường hô hấp.

Do tác dụng làm tiêu dịch nhầy nên bromhexin có thể gây hủy hoại hàng rào niêm mạc dạ dày; vì vậy khi dùng cho người bệnh có tiền sử loét dạ dày phải rất thận trọng.

Cần thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh hen, vì bromhexin có thể gây co thắt phế quản ở một số người mẫn cảm.

Sự thanh thải bromhexin và các chất chuyển hóa có thể bị giảm ở người bệnh bị suy gan hoặc suy thận nặng, nên cần thận trọng và theo dõi bệnh nhân.

Cần thận trọng khi dùng bromhexin cho người cao tuổi hoặc suy nhược, quá yếu, trẻ em, vì không có khả năng khạc đờm có hiệu quả do đó càng tăng ứ đờm.

Thành phần tá dược của thuốc có lactose vì vậy không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân bị di truyền không dung nạp galactose, bị thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose – galactose.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Phụ nữ có thai:

Không có dữ liệu về sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai, chỉ nên dùng thuốc nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ. Tuy nhiên cần thận trọng khi dùng thuốc nhất là trong 3 tháng đầu thai kỳ.

Phụ nữ cho con bú:

Bromhexin hydroclorid được bài tiết qua sữa mẹ. Chưa đủ thông tin về hiệu quả và tính an toàn của thuốc, do đó, không dùng bromhexin hydroclorid ở phụ nữ cho con bú.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:

Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Các đặc tính dược lực học:

Nhóm dược lý: Thuốc ho.

Mã ATC: R05CB02

Bromhexin là chất có tác dụng long đờm. Do hoạt hóa sự tổng hợp sialomucin và phá vỡ các sợi acid mucopolysaccharid nên thuốc làm đờm lỏng hơn và ít quánh hơn. Thuốc làm long đờm dễ dàng hơn, nên làm đờm từ phế quản thoát ra ngoài có hiệu quả.

Dùng phối hợp bromhexin với các kháng sinh (amoxicilin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin) làm tăng nồng độ kháng sinh vào mô phổi và phế quản. Như vậy bromhexin có thể có tác dụng như một thuốc bổ trợ trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp, làm tăng tác dụng của kháng sinh.

Thuốc có biểu hiện tác dụng trên lâm sàng sau khi uống 2 – 3 ngày.

Các đặc tính dược động học: 

Bromhexin hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và bị chuyển hóa bước đầu ở gan rất mạnh, nên sinh khả dụng khi uống chỉ đạt khoảng 20%. Thức ăn làm tăng sinh khả dụng bromhexin hydroclorid. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống, từ ½ giờ đến 1 giờ.

Bromhexin phân bố rộng rãi vào các mô của cơ thể. Trên 95% liên kết với protein huyết tương.

Thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Ambrosol là chất chuyển hóa vẫn còn hoạt tính.

Nửa đời thải trừ của thuốc ở pha cuối từ 13 – 40 giờ tùy theo từng cá thể.

Bromhexin qua được hàng rào máu não và một lượng nhỏ qua được nhau thai.

Khoảng 85 – 90% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa, ở dạng liên hợp sulfo hoặc glucuro và một lượng nhỏ được đào thải nguyên dạng. Dưới 4% bromhexin thải trừ qua phân.

Thành phần "Bromhexin thường được dùng như một chất bổ trợ với kháng sinh, khi bị nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp"

Thành phần: Mỗi viên nang cứng chứa:
Bromhexin hydroclorid . . . . . . . . . . . . . . . 4 mg

Công dụng "Bromhexin thường được dùng như một chất bổ trợ với kháng sinh, khi bị nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp"

Tương tác, tương kỵ của thuốc:

Tương tác thuốc:

Không phối hợp bromhexin với thuốc làm giảm tiết dịch (giảm cả dịch tiết khí phế quản) như các thuốc kiểu atropin (hoặc anticholinergic) vì làm giảm tác dụng của bromhexin.

Không phối hợp với các thuốc chống ho.

Khi kết hợp bromhexin với các kháng sinh (amoxicilin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin) làm tăng nồng độ kháng sinh vào mô phổi và phế quản.

Tương kỵ: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Liều dùng "Bromhexin thường được dùng như một chất bổ trợ với kháng sinh, khi bị nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp"

Cách dùng và liều lượng:  

Cách dùng: Uống trọn viên thuốc với nước, nên uống sau bữa ăn.

Liều dùng:

Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: Uống 2 viên/lần, ngày uống 3 lần.

Thời gian điều trị không được kéo dài quá 8 – 10 ngày nếu chưa có ý kiến của thầy thuốc.

Quá liều và cách xử trí:

Quá liều

Cho đến nay chưa thấy có báo cáo về quá liều do bromhexin.

Cách xử trí

Nếu xảy ra trường hợp quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Tác dụng phụ "Bromhexin thường được dùng như một chất bổ trợ với kháng sinh, khi bị nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp"

Tác dụng không mong muốn của thuốc:

Giống như tất cả các loại thuốc, thuốc này có thể gây ra tác dụng phụ, nhưng nhiều người không có hoặc ít phản ứng phụ.

Tần suất được xác định theo qui ước: Rất thường gặp: ADR ≥ 1/10; thường gặp: 1/100 ≤ ADR < 1/10; ít gặp: 1/1.000 ≤ ADR < 1/100; hiếm gặp: 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000; rất hiếm gặp: ADR < 1/10.000; không biết (không thể ước lượng từ các dữ liệu có sẵn).

Ít gặp

Tiêu hóa: Đau dạ dày, buồn nôn, nôn, tiêu chảy.

Thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt, ra mồ hôi.

Da: Ban da, mày đay.

Hô hấp: Nguy cơ ứ dịch tiết phế quản ở người bệnh không có khả năng khạc đờm.

Hiếm gặp

Tiêu hóa: Khô miệng.

Gan: Tăng enzym transaminase AST, ALT.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Các ADR thường nhẹ và qua khỏi trong quá trình điều trị (trừ co thắt phế quản khi dùng thuốc cho người bị hen suyễn).

Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Quy cách "Bromhexin thường được dùng như một chất bổ trợ với kháng sinh, khi bị nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp"

Quy cách đóng gói:
Hộp 03 vỉ x 10 viên nang cứng.
Hộp 06 vỉ x 10 viên nang cứng.
Hộp 10 vỉ x 10 viên nang cứng.
Chai nhựa HDPE chứa 200 viên nang cứng.

Nhà sản xuất "Bromhexin thường được dùng như một chất bổ trợ với kháng sinh, khi bị nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp"
Sản phẩm cùng loại
0886396668 02518616036 0968396668
Zalo
0886396668 0968396668 02518616036