Thuốc Etodolac 300l có dược chất chính là etodolac, thuốc có công dụng chính là giảm đau, kháng viêm.

Mã sản phẩm:
26
Giá bán:
Liên hệ
  • Thuốc Etodolac 300l có dược chất chính là etodolac, thuốc có công dụng chính là giảm đau, kháng viêm.

    Danh mục

    Thuốc giảm đau kháng viêm

    Dạng bào chế

    Viên nang cứng

    Quy cách

    Hộp 3 vỉ x 10 viên; Hộp 1 chai x 100 viên

    Đường dùng

    Uống

    Thành phần

    Etodolac

    Tuổi thọ thuốc

     

    Nhà sản xuất

    Công ty cổ phần dược phẩm Reliv

    Xuất xứ thương hiệu

    Việt Nam

    Thuốc cần kê toa

     

Mô tả "Thuốc Etodolac 300l có dược chất chính là etodolac, thuốc có công dụng chính là giảm đau, kháng viêm."

Chỉ định:

  • Viêm xương khớp.

  • Viêm khớp dạng thấp.

Chống chỉ định:

  • Chống chỉ định cho bệnh nhân quá mẫn cảm với etodolac hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

  • Etodolac không nên dùng cho bệnh nhân có tiền sử bệnh hen suyễn, nổi mề đay hoặc các loại phản ứng dị ứng khác sau khi dùng aspirin hoặc các NSAID khác.

  • Phản ứng phản vệ nghiêm trọng, nhưng hiếm khi gây tử vong tương tự như NSAID khác đã được báo cáo ở những bệnh nhân kể trên.

  • Etodolac chống chỉ định điều trị đau sau phẫu thuật trong các thiết lập bắc cầu động mạch vành ghép (CABG, coronary artery bypass graft surgery).

Tương tác thuốc:

  • Chất ức chế ACE

    Các báo cáo cho rằng NSAID có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế men chuyển ACE. Sự tương tác này cần được xem xét ở những bệnh nhân dùng NSAID đồng thời với chất ức chế ACE.

    Thuốc kháng acid

    Việc điều trị đồng thời với các thuốc kháng acid không có tác động rõ rệt lên mức độ hấp thu của etodolac. Tuy nhiên, thuốc kháng acid có thể làm giảm nồng độ đỉnh đạt được khoảng 15% đến 20% nhưng không ảnh hưởng đến thời gian đạt đỉnh.

    Aspirin

    Khi etodolac được điều trị cùng với aspirin, liên kết với protein của etodolac bị giảm, mặc dù độ thanh thải etodolac tự do không thay đổi. Ý nghĩa lâm sàng của tương tác này hiện chưa được biết đến, tuy nhiên, tương tự như các NSAID khác, điều trị đồng thời etodolac với aspirin thường không được khuyến cáo do tiềm ẩn gia tăng của tác dụng phụ.

    Cyclosporin, digoxin, methotrexat

    Etodolac, tương tự như các NSAID khác, thông qua các ảnh hưởng lên prostaglandin thận, có thể gây ra những thay đổi trong việc loại bỏ các thuốc kể trên dẫn đến sự gia tăng nồng độ huyết thanh của cyclosporin, digoxin, methotrexat và gây ra độc tính tăng lên. Độc tính thận có liên quan tới cyclosporin cũng có thể được tăng cao.

    Bệnh nhân đang nhận các loại thuốc này được cho dùng etodolac hoặc các NSAID bất kỳ khác và đặc biệt ở những bệnh nhân có chức năng thận bị thay đổi, nên được giám sát sự phát triển của độc tính cụ thể của từng loại thuốc này. Đã có báo cáo về các NSAID cạnh tranh ức chế gây tích tụ methotrexat ở các lát cắt mỏng của thận thỏ. Điều này cho thấy có sự tăng độc tính của methotrexat. Nên thận trọng sử dụng khi NSAID được dùng đồng thời với methotrexat.

    Thuốc lợi tiểu

    Etodolac không có tương tác dược động học rõ ràng khi dùng chung với furosemid, hydroclorothiazid. Tuy nhiên, các nghiên cứu lâm sàng cũng như quan sát sau khi đưa thuốc ra thị trường đã cho thấy etodolac có thể làm giảm tác dụng bài tiết natri niệu của furosemid và thiazid ở một số bệnh nhân. Phản ứng này được cho là do ức chế tổng hợp prostaglandin thận. Trong quá trình điều trị đồng thời với thuốc NSAID, bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ các dấu hiệu của suy thận, cũng như để đảm bảo hiệu quả của thuốc lợi tiểu.

    Glyburid

    Etodolac không có tương tác dược động học rõ ràng khi dùng chung với glyburid.

    Lithi

    Các NSAID đã gây ra sự tăng nồng độ lithi trong huyết tương và giảm độ thanh thải thận của lithi. Nồng độ tối thiểu trung bình của lithi tăng 15% và độ thanh thải thận giảm khoảng 20%. Những hiệu ứng này xảy ra là do sự ức chế tổng hợp prostaglandin thận gây ra bởi NSAID. Vì vậy, khi dùng đồng thời với NSAID, các đối tượng cần được giám sát cẩn thận các dấu hiệu của ngộ độc lithi.

    Phenylbutazon

    Phenylbutazon gây ra tăng (khoảng 80%) phần etodolac tự do. Mặc dù các nghiên cứu in vivo không chỉ ra độ thanh thải etodolac bị thay đổi bằng cách nào khi dùng chung với phenylbutazon, nhưng vẫn được khuyến cáo là không nên dùng chung.

    Phenytoin

    Etodolac không có tương tác dược động học rõ ràng khi dùng với phenytoin.

    Warfarin

    Các tác động xuất huyết tiêu hóa của warfarin và NSAID là hiệp đồng, như vậy khi người sử dụng vì cả hai loại thuốc này sẽ có nguy cơ chảy máu tiêu hóa nghiêm trọng cao hơn so với người sử dụng một trong hai loại thuốc trên. Nghiên cứu dược động học ngắn hạn đã chứng minh rằng dùng đồng thời warfarin và etodolac cho kết quả làm giảm liên kết protein của warfarin, nhưng không làm thay đổi độ thanh thải warfarin tự do.

    Không có sự khác biệt đáng kể trong tác dụng dược lực của warfarin dùng đơn trị so với warfarin dùng phối hợp với etodolac và được đo bằng thời gian prothrombin. Như vậy, điều trị đồng thời warfarin với etodolac không cần điều chỉnh liều lượng của cả 2 thuốc. Tuy nhiên, cần dùng thận trọng vì đã có một vài báo cáo tự phát về thời gian prothrombin kéo dài, có hoặc không có xuất huyết ở bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp warfarin dùng đồng thời với etodolac.

    Tương tác thuốc trong xét nghiệm ở phòng thí nghiệm

    Nước tiểu của bệnh nhân dùng etodolac có thể cho phản ứng dương tính giả đối với xét nghiệm bilirubin niệu (urobilin) do có sự hiện diện của các chất chuyển hóa phenolic của etodolac.

    Phương pháp chẩn đoán Dipstick, được sử dụng để phát hiện các ketone trong nước tiểu, dẫn đến kết quả dương tính giả ở một số bệnh nhân được điều trị với etodolac. Nói chung, hiện tượng này không liên quan tới các sự kiện có ý nghĩa lâm sàng khác.

    Không có mối quan hệ về liều lượng được quan sát thấy.

    Điều trị bằng etodolac có liên quan tới sự sụt giảm nhẹ nồng độ acid uric huyết thanh. Trong các thử nghiệm lâm sàng, đã có sự giảm trung bình từ 1 đến 2 mg/dl được quan sát thấy ở bệnh nhân viêm khớp nhận etodolac (liều 600 mg đến 1000 mg/ngày) sau 4 tuần điều trị. Các mức này sau đó vẫn ổn định cho đến 1 năm điều trị.

Xem thêm
Thành phần "Thuốc Etodolac 300l có dược chất chính là etodolac, thuốc có công dụng chính là giảm đau, kháng viêm."

Etodolac....300mg

Công dụng "Thuốc Etodolac 300l có dược chất chính là etodolac, thuốc có công dụng chính là giảm đau, kháng viêm."

Etodolac là một thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) có hoạt tính kháng viêm, giảm đau và hạ sốt trong các mô hình thử nghiệm động vật. Cơ chế hoạt động của etodolac, giống như các NSAID khác, chưa hoàn toàn hiểu rõ, nhưng có thể có liên quan đến sự ức chế tổng hợp prostaglandin. Etodolac là hỗn hợp racemic của (-) R và (+) S - etodolac. Cũng như các NSAID khác, nó đã được chứng minh ở động vật là cấu hình (+) S có hoạt tính sinh học. Cả hai đồng phân đội hình đều bền vững và không có sự chuyển đổi (-) R đến (+) S in vivo.

Liều dùng "Thuốc Etodolac 300l có dược chất chính là etodolac, thuốc có công dụng chính là giảm đau, kháng viêm."

Người lớn

Giảm đau

Liều khuyến cáo hàng ngày của etodolac cho cơn đau cấp tính lên đến 1000 mg, được chia dùng 200 - 400 mg mỗi 6 – 8 giờ.

Liều dùng của etodolac lớn hơn 1000 mg/ngày chưa được đánh giá đầy đủ trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát tốt.

Viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp

Liều khuyến cáo bắt đầu etodolac cho việc điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của viêm xương khớp hoặc viêm khớp dạng thấp: 300 mg x 2 - 3 lần/ngày hoặc 400 mg x 2 lần/ngày hoặc 500 mg x 2 lần/ngày.

Liều thấp hơn 600 mg/ngày có thể đủ cho điều trị lâu dài.

Bác sĩ cần phải nhận thức rằng liệu trên 1000 mg/ngày đã không được đánh giá đầy đủ trong các thử nghiệm lâm sàng được kiểm soát tốt.

Trong điều kiện điều trị mạn tính, một đáp ứng điều trị với liệu pháp của etodolac đôi khi được xác định trong vòng một tuần điều trị, nhưng thường gặp nhất là sau hai tuần. Sau khi đã đạt được một đáp ứng thỏa đáng, liều của bệnh nhân nên được xem xét và điều chỉnh theo yêu cầu.

Trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả của thuốc đối với các bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.

Người cao tuổi

Tương tự như bất kỳ NSAID, cần thận trọng khi điều trị cho người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên) và khi tăng liều dùng.

Không cần điều chỉnh chuẩn liều ở người cao tuổi tính trên cơ sở của dược động học.

Etodolac được thải trừ chủ yếu qua thận. Do bệnh nhân lớn tuổi có nhiều khả năng suy giảm chức năng thận, nên cần thận trọng trong việc lựa chọn liều và cần phải theo dõi chức năng thận khi dùng thuốc.

Trong các nghiên cứu lâm sàng với etodolac, không thấy có sự khác biệt tổng thể về an toàn và hiệu quả được quan sát thấy giữa các bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi. Trong các nghiên cứu dược động học, độ tuổi được hiển thị không có bất kỳ ảnh hưởng nào đến liên kết protein hoặc nửa đời của etodolac và không có sự thay đổi trong tích lũy thuốc dự kiến. Vì vậy, không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi dựa trên cơ sở dược động học.

Những bệnh nhân cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với các hiệu ứng ức chế prostaglandin (antiprostaglandin) của NSAID (trên đường tiêu hóa và thận) so với bệnh nhân trẻ. Đặc biệt, bệnh nhân cao tuổi hoặc bị suy nhược, là những người điều trị với NSAID có vẻ ít chịu đựng được loét hoặc chảy máu đường tiêu hóa hơn so với các cá nhân khác và hầu hết các báo cáo tự phát của các sự kiện gây tử vong do hệ tiêu hóa nằm trong nhóm bệnh nhân này.

Etodolac được thải trừ chủ yếu qua thận. Vì bệnh nhân lớn tuổi có nhiều khả năng giảm chức năng thận, nên cần xem xét việc lựa chọn liều và cần phải theo dõi chức năng thận.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Xem thêm
Tác dụng phụ "Thuốc Etodolac 300l có dược chất chính là etodolac, thuốc có công dụng chính là giảm đau, kháng viêm."

Ở những bệnh nhân dùng etodolac hoặc NSAID, các báo cáo về tác dụng phụ thường gặp nhất xảy ra trong khoảng 1 - 10% số bệnh nhân là:

  • Đường tiêu hóa bao gồm: Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, chảy máu tổng/thủng, ợ nóng, buồn nôn, loét tiêu hóa (dạ dày/tá tràng), nôn mửa.

  • Các sự kiện khác bao gồm: Chức năng thận bất thường, thiếu máu, chóng mặt, phù, tăng men gan, đau đầu, tăng thời gian chảy máu, ngứa, phát ban, ù tai.

Các thông tin về phản ứng phụ của etodolac được bắt nguồn từ 2.629 bệnh nhân viêm khớp được điều trị với etodolac trong các thử nghiệm lâm sàng mù đôi và mở rộng trong thời gian từ 4 đến 320 tuần và nghiên cứu giám sát sau khi đưa thuốc ra thị trường. Trong các thử nghiệm lâm sàng, hầu hết các phản ứng phụ thường nhẹ và thoáng qua. Tỷ lệ ngưng sử dụng do tác dụng phụ trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát đã lên đến 10% tổng số bệnh nhân được điều trị với etodolac.

Bệnh nhân mới khiếu nại (với tỷ lệ lớn hơn hoặc bằng 1%) được liệt kê bên dưới theo hệ cơ thể. Các tỷ lệ mắc phải được xác định từ các thử nghiệm lâm sàng liên quan đến 465 bệnh nhân viêm xương khớp được điều trị với liều 300 đến 500 mg etodolac hai lần mỗi ngày (tức từ 600 đến 1000 mg/ngày).

Tỷ lệ lớn hơn hoặc bằng 1%

  • Toàn thân: Ổn lạnh toàn thân và sốt.

  • Hệ tiêu hóa: Khó tiêu (10%), đau bụng*, tiêu chảy*, đầy hơi, buồn nôn*, táo bón, viêm dạ dày, phân đen, nôn mửa.

  • Hệ thần kinh: Suy nhược/bất ổn thần kinh*, chóng mặt*, trầm cảm, căng thẳng.

  • Da và phần phụ: Ngứa, phát ban.

  • Giác quan đặc biệt: Mờ mắt, ù tai.

  • Hệ tiết niệu sinh dục: Tiểu khó, tiểu nhiều.

*Bệnh nhân khiếu nại liên quan đến thuốc xảy ra trong 3% đến 9% số bệnh nhân được điều trị với etodolac.

Liên quan đến thuốc bệnh nhân khiếu nại xảy ra trong ít hơn 3%, nhưng lớn hơn 1%, không được đánh dấu*.

Tỷ lệ ít hơn 1% - có nguyên nhân

(Phản ứng bất lợi trong kinh nghiệm sử dụng sau khi đưa thuốc thị trường, chưa từng thấy trong các thử nghiệm lâm sàng, được coi là hiếm gặp).

  • Toàn thân: Dị ứng, sốc phản vệ/phản ứng phản vệ (bao gồm sốc).

  • Hệ tim mạch: Cao huyết áp, suy tim sung huyết, đỏ bừng mặt, đánh trống ngực, ngất, viêm mạch (bao gồm cả hoại tử và dị ứng).

  • Hệ tiêu hóa: Khát nước, khô miệng, loét dạ dày, viêm miệng, chán ăn, ợ hơi, tăng men gan, viêm gan ứ mật, viêm gan, vàng da ứ mật, viêm tá tràng, vàng da, suy gan, hoại tử gan, loét dạ dày có hoặc không có chảy máu và/hoặc thủng, viêm loét đường ruột, viêm tụy.

  • Hệ máu và bạch huyết: Vết bầm máu, thiếu máu, giảm tiểu cầu, thời gian chảy máu tăng, mất bạch cầu hạt, thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu không tái tạo (pancytopenia).

  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Phù, tăng creatinin huyết thanh, tăng đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường đã được kiểm soát.

  • Hệ thần kinh: Mất ngủ, buồn ngủ.

  • Hệ hô hấp: Hen suyễn, thâm nhiễm phổi với tăng bạch cầu ái toan.

  • Da và phần phụ: Phù mạch, đổ mồ hôi, nổi mề đay, phát ban bỏng rộp, viêm mạch dưới da với ban xuất huyết, hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử biểu bì gây độc, tăng sắc tố, hồng bạn đa dạng.

  • Các giác quan đặc biệt: Sợ ánh sáng, rối loạn thị giác thoáng qua.

  • Hệ tiết niệu sinh dục: Suy thận, suy giảm chức năng thận, hoại tử mao mạch thận, tăng nitrogen urea máu (BUN).

Tỷ lệ ít hơn 1% - không rõ nguyên nhân

(Sự kiện y tế xảy ra trong những hoàn cảnh có mối quan hệ nhân quả với etodolac không chắc chắn. Những phản ứng này được liệt kê như thông tin cảnh báo cho các bác sĩ).

  • Toàn thân: Đau đầu, nhiễm trùng toàn thân.

  • Hệ tim mạch: Loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não. Về nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần thận trọng khi sử dụng).

  • Hệ tiêu hóa: Viêm thực quản có hoặc không có hẹp hoặc nghẹn do cơ vòng cuối họng co bóp (cardiospasm), viêm đại tràng.

  • Trao đổi chất và dinh dưỡng: Thay đổi thể trọng.

  • Hệ thần kinh: Dị cảm, lú lẫn.

  • Hệ hô hấp: Viêm phế quản, khó thở, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang.

  • Da và phần phụ: Rụng tóc, phát ban dát sần, nhạy cảm với ánh sáng, lột da.

  • Giác quan đặc biệt: Viêm kết mạc, điếc, lạt miệng.

  • Hệ tiết niệu sinh dục: Viêm bàng quang, tiểu máu, khí hư (leukorrhea), sỏi thận, viêm thận kẽ, chảy máu tử cung bất thường.

Các báo cáo thêm về tác dụng phụ của NSAID

  • Toàn thân: Nhiễm trùng huyết, tử vong.

  • Hệ tim mạch: Nhịp tim nhanh.

  • Hệ tiêu hóa: Loét dạ dày, viêm dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, viêm lưỡi, nôn ra máu.

  • Hệ máu và bạch huyết: Bệnh hạch bạch huyết.

  • Hệ thần kinh: Lo âu, giấc mơ bất thường, co giật, hôn mê, ảo giác, viêm màng não, các cơn run rẩy (tremors), chóng mặt.

  • Hệ hô hấp: Ức chế hô hấp, viêm phổi.

  • Hệ tiết niệu sinh dục: Thiểu niệu/đa niệu, protein niệu.

Xem thêm
Quy cách "Thuốc Etodolac 300l có dược chất chính là etodolac, thuốc có công dụng chính là giảm đau, kháng viêm."

Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên; Hộp 1 chai x 100 viên

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Nhà sản xuất "Thuốc Etodolac 300l có dược chất chính là etodolac, thuốc có công dụng chính là giảm đau, kháng viêm."

Đơn vị sản xuất và thương mại : Công ty cổ phần dược phẩm Reliv

Đơn vị phân phối : Công Ty TNHH Dược Phẩm DonaPharm 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

****Lưu ý****:

Các thông tin về thuốc trên Donapharm.vn chỉ mang tính chất tham khảo dựa trên tài liệu nhà sx cung cấp – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ.

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên

Sản phẩm cùng loại
0886396668 02518616036 0968396668
Zalo
0886396668 0968396668 02518616036
mgctlbxN$MZP mgctlbxV$5.3.4 mgctlbxL$T
Thuốc Etodolac 300l có dược chất chính là etodolac, thuốc có công dụng chính là giảm đau, kháng viêm.