Cefepime Gerda 1g được điều chế dưới dạng bột pha tiêm, được chỉ định giúp trị nhiễm trùng cấp tính và viêm phế quản mạn và viêm phế quản cấp do streptococcus pneumeniae. Điều trị nhiễm trùng đường tiểu biến chứng gây ra bởi Escherichia coli
Xuất xứ | Tây Ban Nha |
Quy cách | Lọ 1g |
Xuất xứ | Tây Ban Nha |
Chuyên mục | Thuốc tiêm truyền |
Số đăng ký | VN-17366-13 |
Thành phần | Arginine, Cefepime hydrochloride |
Kháng sinh Cefepime GERDA 1g là thuốc sử dụng theo đường tiêm, dùng trong điều trị các vi khuẩn nhạy cảm:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới:
Nhiễm trùng bụng có biến chứng (viêm phúc mạc, nhiễm trùng mật).
Nhiễm khuẩn nặng ở cấu trúc da, da.
Nhiễm khuẩn niệu (đường tiểu) không biến chứng do các loài Enterobacter, Klebsiella, Proteus mirabilis,…
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ
Chống chỉ định dùng thuốc ở người có tiền sử hoặc có phản ứng quá mẫn với cefepim, kháng sinh nhóm Cephalosporin, betalactam và penicillin.
Trong quá trình sử dụng Cefepime Gerda 1g, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Phụ nữ có thai:
Chưa có những nghiên cứu thích hợp và kiểm soát tốt khi dùng cefepim cho phụ nữ có thai. Do các nghiên cứu về sự sinh sản trên súc vật không luôn luôn dự đoán đúng các đáp ứng cho người, chỉ nên dùng thuốc này trong thai kỳ nếu thật sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú:
Cefepim bài tiết vào sữa người ở nồng độ rất thấp [0,5 mcg/mL]. Thận trọng khi dùng cefepim cho phụ nữ cho con bú.
Không gây ảnh hưởng.
Thành phần: trong 1 lọ Cefepime GERDA 1g có thành phần:
Cefepime: …………..1g
Dạng bào chế: Bột pha tiêm
Tuổi thọ thuốc : 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Nếu phát hiện dung dịch thuốc biến màu hoặc vẩn đục thì không được sử dụng.
Nên theo dõi cẩn thận chức năng thận nếu dùng liều cao aminoglycosid với cefepim do làm tăng khả năng gây độc tính trên thận và độc tính trên tai của các kháng sinh aminoglycosid. Tính độc hại trên thận đã được báo cáo sau khi dùng đồng thời các cephalosporin khác với các thuốc lợi tiểu mạnh như furosemid.
Tương tác thuốc/xét nghiệm: Dùng cefepim có thể cho kết quả dương tính già khi xét nghiệm tìm glucose trong nước tiểu khi dùng viên Clinitest®. Nên làm xét nghiệm glucose dựa trên các phản ứng enzyme glucose oxidase (như Clinistix® hoặc Tes-Tape®).
Nếu dùng đồng thời cefepim với aminoglycosid, ampicilin (ở nồng độ cao hơn 40 mg/ml), metroni- dazol, vancomycin hoặc aminophilin thì phải truyền riêng rẽ các thuốc trên. Cefepim tương hợp với các dung dịch hoặc dung môi sau: Dung dịch natri clorid 0,9%, glucose 5% hay 10%, dung dịch Ringer lactat, natri lactat M/6.
Vi khuẩn học:
Cefepim là một kháng sinh diệt khuẩn tác động bằng cách ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Cefepim có phổ kháng khuẩn rộng trên in vitro bao gồm các vi khuẩn gram dương và gram âm. Cefepim có áp lực yếu đối với các beta-lactamase mã hóa nhiễm sắc thể. Cefepim bền vững cao dưới sự thủy phân của hầu hết các beta-lactamase và xâm nhập nhanh chóng vào các tế bào vi khuẩn gram âm. Trong cấc tế bào vi khuẩn, đích phần tử của cefepim là các protein liên kết penicillin (PBP).
Cefepim có tác dụng đối với hầu hết các chủng vi khuẩn sau trên cả in vitro và nhiễm trùng lâm sàng.
Vi khuẩn gram âm ưa khí: Enterobacter, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa.
Vi khuẩn gram dương ưa khí: Staphylococcus aureus (chỉ những chủng nhạy cảm với methicillin), Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes.
Số liệu in vitro sau đã có, nhưng ý nghĩa lâm sàng thì chưa biết. Cefepim có tác dụng in vitro đối với hầu hết các chủng vi khuẩn sau; tuy nhiên, tính an toàn và hiệu quả của cefepim trong điều trị các nhiễm trùng lâm sàng do những vi khuẩn này gây ra chưa được xác minh trong các thử nghiệm lâm sàng thích hợp và kiểm soát tốt.
Vi khuẩn gram dương ưa khí: Staphylococcus epidermidis (chỉ những chủng nhạy cảm methicillin), Staphylococcus saprophyticus, Streptococcus agalactiae.
Lưu ý: Hầu hết các chủng enterococcus, như Enterococcus faecalis, và staphylococcus kháng methicillin đã đề kháng cefepim. Vi khuân gram âm ưa khí: Acinetobacter calcoacelicus subsp. Iwoffl, Citrobacter diversus, Citrobacter freundii, Enterobacter agglomerans, Haemophilus influenzae (kể cả những chủng sinh beta-lactamase), Hafnia alvei, Klebsiella oxytoca, Moraxella catarrhalis (kể cả những chủng sinh beta¬lactamase), Morganella morganii, Proteus vulgaris, Providencia rettgeri, Providencia stuartii, Serratia marcescens.
Hấp thu:
Nồng độ trung bình trong huyết tương của cefepim và các thông số dược động học của nó sau khi tiêm tĩnh mạch được hiển thị trong bảng dưới đây:
Thông số | 500 mg IV | 1 g IV | 2 g IV |
cmax, ug/mL | 39,1 (±3,5) | 81,7 (±5,1) | 163,9 (±25,3) |
AUC, giờ.ug/ mL | 70,8 (±6,7) | 148,5 (±15,1) | 284,8 (±30,6) |
Sau khi tiêm bắp, cefepim được hấp thu hoàn toàn. Nồng độ trung bình trong huyết tương của cefepim ở các thời điềm khác nhau sau khi tiêm bắp liều duy nhất được tóm tắt ở bảng dưới đây:
Thông số | 500 mg IV | 1 g IV | 2 g IV |
Umax. ug/mL | 13,9 (±3,4) | 29,6 (.±4,4) | 57,5 (±9,5) |
Tmax, giờ | 1,4 (±0,9) | 1,6 (±0,4) | 1,5 (±0,4) |
AUC, giờ.ug/mL | 60,0 (±8,0) | 137,0 (±11,0) | 262,0 (±23,0) |
Phân phổi:
Thể tích phân phối trung bình ở tình trạng ổn định là 18,0 (± 2,0)L. Sự liên kết với protein huyết thanh của cefepim xấp xỉ 20% và không phụ thuộc vào nồng độ của thuốc trong huyết thanh.
Cefepim bài tiết vào sữa người. Một trẻ bú mẹ khoảng 1000 ml sữa mồi ngày có thể nhận được một lượng cefepim xấp xỉ 0.5 mg mỗi ngày.
Chuyển hỏa và thải trù:
Cefepim được chuyển hóa thành N-methylpyrrolidin (NMP) và chất này nhanh chỏng chuyển thành N-oxid (NMP-N-oxid). lượng cefepim không đổi được tìm thấy trong nước tiểu khoảng 85% liều dùng. Dưới 1% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng NMP, 6,8% dưới dạng NMP-N-oxid vả 2,5% dưới dạng epimer của cefepim. Do sự bài tiết qua thận là con đường đào thài chủ yểu. nên cần phải điều chỉnh liều dùng ở những bệnh nhân rối loạn chức năng thận và những bệnh nhân đang lọc máu.
Tiêm tĩnh mạch chậm: tiêm chậm trong 3-5 phút, hoặc tiêm bắp sâu, hoặc truyền tĩnh mạch.
Truyền tĩnh mạch ngắt quãng: pha 1g -2g Cefepime với 50ml (Hoặc 100ml) các Dung dịch truyền tĩnh mạch (dextrose 5%, NaCl 0,9%) để thu được dung dịch thuốc có nồng độ 20mg/ml hay 40 mg/ml (hoặc 10mg/ml hay 20 mg/ml). Liều lượng thuốc tùy thuộc độ nặng nhẹ của các nhiễm khuẩn. Thực hiện truyền dung dịch ngắt quãng trong khoảng 30 phút.
Tiêm bắp: cho 2,5ml dung môi thích hợp (nước cất pha tiêm, dung dich Glucose 5%, NaCl 0,9% lidocain hydroclorid 0,5% hoặc lidocain hydroclorid 1%) vào lọ 1g thuốc Cefepime, lắc đều tạo dung dịch với nồng độ Cefepime xấp xỉ 280 mg/ml.
Liều dùng tùy thuộc vào độ nhiễm khuẩn của người bệnh. Liều khuyên dùng:
Người bệnh > 12 tuổi:
Các nhiễm khuẩn nặng đường niệu, viêm bể thận | liều tiêm tĩnh mạch 2g (2 lọ Cefepime GERDA 1g)/lần, cách mỗi 12 giờ, điều trị trong 10 ngày. |
Nhiễm khuẩn nặng ở cấu trúc da, da | liều tiêm tĩnh mạch 2g (2 lọ Cefepime GERDA 1g)/lần, cách mỗi 12 giờ, điều trị trong 10 ngày. |
Các nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi nặng | liều 2g (2 lọ Cefepime GERDA 1g)lần, cách mỗi 12 giờ, điều trị trong vòng 7 - 10 ngày. |
Người suy thận: liều lượng tính theo độ thanh thải creatinin
Ở người lọc máu: người bệnh cần bù đắp liều lượng tương dương ban đầu sau khi lọc máu.
Nên theo dõi cấn thận và điều trị hồ trợ những bệnh nhân quá liều. Trong trường hợp suy thận, nên lọc máu chứ không thẩm phân phúc mạc để giúp loại cefepim ra khỏi cơ thế. Có thế xảy ra quá liều do vô tình nếu dùng liều lớn cho những bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Trong các thử nghiệm lâm sàng, quá liều cefepim xảy ra có một bệnh nhân suy thận (thanh thải creatinin <11 ml/phút) dùng liều 2 g mỗi 24 giờ trong vòng 7 ngày. Bệnh nhân này biểu hiện động kinh, bệnh não và kích thích thần kinh cơ.
Thường gặp: ỉa chảy, đau chỗ tiêm, phát ban.
Ít gặp:
Hiếm gặp:
Hộp 1 lọ 1g, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: bột pha tiêm.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
Đơn vị sản xuất và thương mại : LDP Laboratorios Torlan SA
Xuất Xứ : Tây Ban Nha
Đơn vị phân phối : Công Ty TNHH Dược Phẩm DonaPharm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
****Lưu ý****:
Các thông tin về thuốc trên Donapharm.vn chỉ mang tính chất tham khảo dựa trên tài liệu nhà sx cung cấp – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên