Tegrucil-1 được bào chế dưới dạng viên nén, có thành phần chính là Acenocoumarol. Thuốc được sử dụng trong dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch do bệnh tim gây tắc mạch, nhồi máu cơ tim,...
Hoạt chất: Acenocoumarol 1mg
Phân loại : MÁU VÀ CƠ QUAN TẠO MÁU
Nhóm thuốc : 2
Dạng bào chế: Viên nén
Mã ATC: B
Qui cách DK: Hộp 10 vỉ x 10 viên
Tuổi thọ : 36 tháng
Xuất xứ : Việt Nam
Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Tegrucil-1
Chỉ định sử dụng thuốc Tegrucil 1 mg:
Chống chỉ định sử dụng thuốc Tegrucil 1 mg:
Rất nhiều loại thuốc có thể tương tác với thuốc kháng vitamin K, cần theo dõi người bệnh 3 - 4 ngày sau khi thêm/bớt thuốc phối hợp. Một số tương tác thuốc của Tegrucil 1 mg gồm:
Mỗi viên nén TEGRUCIL -1 chứa :
Acenocoumarol....................1mg
Tá dược : Lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể, natri lauryl sulfat, povidol, croscarmallose natri, magnesi stearat.
Acenocoumarol là một dẫn chất coumarin kháng vitamin K. Những thuốc này ức chế enzym vitamin K epoxid reductase, dẫn tới ngăn cản quá trình chuyển acid glutamic thành acid gamma- carboxyglutamic của các protein tiền thân của các yếu tố đông máu II, VII, IXX. Như vậy là các dẫn chất coumarin kháng vitamin K có tác dụng chống đông máu gián tiếp bằng cách ngăn cản sự tổng hợp các dạng hoạt động của các yếu tố đông máu trên (II, VII, IX, X).
Sau khi uống acenocoumarol, tác dụng đối với thời gian prothrombin kéo dài thường đạt tối đa trong vòng từ 24 đến 48 giờ, tùy thuộc liều dùng. Sau khi ngừng thuốc 48 giờ, thời gian prothrombin trở về mức trước khi dùng thuốc. Sau khi uống, nói chung, các dẫn chất coumarin kháng vitamin K gây hạ prothrombin máu trong vòng 36 đến 72 giờ. Cân bằng điều trị bằng thuốc kháng vitamin K đòi hỏi nhiều ngày.
Sau khi ngừng thuốc, tác dụng chống đông máu còn có thể kéo dài thêm 2 - 3 ngày. Thuốc có thể hạn chế được sự phát triển của các cục huyết khối đã có trước và ngăn ngừa được các triệu chứng huyết khối tắc mạch thứ phát, tuy không có tác dụng tiêu huyết khối trực tiếp vì không đảo ngược được thương tổn của mô bị thiếu máu cục bộ.
So với warfarin và phenprocoumon, acenocoumarol có lợi thế là thời gian tác dụng ngắn hơn.
Acenocoumarol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng đường uống đạt 60%. Nồng độ của thuốc trong huyết tương biến đổi giữa các cá thể nên không có tương quan về mức liều, nồng độ thuốc trong huyết tương với tác dụng dược lý thể hiện qua prothrombin.
Một phần đáng kể đồng phân S(-) - acenocoumarol qua chuyển hóa bước đầu tại gan, trong khi sinh khả dụng của đồng phân R(+) -acenocoumarol là 100%. Thuốc gắn mạnh với protein huyết tương (99%). Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt trong vòng 1 - 3 giờ. Thể tích phân bố 0,16 - 0,34 lít/kg. Acenocoumarol qua nhau thai và một phần nhỏ được phát hiện trong sữa mẹ.
Acenocoumarol bị chuyển hóa ở gan bởi hệ enzym cytochrom P450 (isoenzym CYP2C9 chuyển hóa đồng phân S, đồng phân R bị chuyển hóa bởi một số isoenzym khác) thành các chất chuyển hóa amin và acetamid không có hoạt tính. Một vài chất chuyển hóa khác như diastereoisometric alcohol và chất chuyển hóa hydroxyl có thể có hoạt tính. Thời gian bán thải của acenocoumarol khoảng 8 - 11 giờ. Thuốc đào thải chủ yếu qua nước tiểu (60% trong khoảng 1 tuần) ở dưới dạng chuyển hóa và một phần qua phân (29% trong khoảng 1 tuần).
Cách dùng: Uống nguyên viên thuốc Tegrucil 1 mg với 1 cốc nước.
Liều dùng: Cần được điều chỉnh nhằm ngăn cản cơ chế đông máu tới mức không xảy ra huyết khối nhưng cần tránh được nguy cơ chảy máu tự phát. Liều dùng được bác sĩ chỉ định tùy thuộc đáp ứng điều trị của từng bệnh nhân. Cụ thể:
Quá liều: Xử trí quá liều thuốc Tegrucil 1 mg thường căn cứ vào INR và các dấu hiệu chảy máu. Các biện pháp điều trị chỉnh thực hiện tuần tự để không gây huyết khối. Nếu đã dừng thuốc chống đông nhưng không dùng vitamin K thì cần xét nghiệm lại INR 2 - 3 ngày sau để đảm bảo INR đã giảm.
Quên liều: Hiệu quả chống đông của Acenocoumarol kéo dài trên 24 giờ. Nếu người bệnh quên uống thuốc đúng giờ, nên uống thuốc vào thời gian sớm nhất có thể trong cùng 1 ngày. Đồng thời, người bệnh nên báo với bác sĩ để được theo dõi.
Khi sử dụng thuốc Tegrucil 1 bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các biểu hiện chảy máu là biến chứng hay gặp nhất, có thể xảy ra trên khắp cơ thể: Hệ thần kinh trung ương, các chi, các phủ tạng, trong ổ bụng, trong nhãn cầu biểu hiện như: Chảy máu nướu răng (lợi), chảy máu mũi, có máu trong nước tiểu, lượng máu hành kinh nhiều, xuất hiện tụ máu..., mệt mỏi, khó thở, đau đầu, khó chịu không giải thích được...
Đôi khi xảy ra ỉa chảy (có thể kèm theo phân nhiễm mỡ), đau khớp riêng lẻ.
Hiếm khi xảy ra: Rụng tóc, hoại tử da khu trú, có thể do di truyền thiếu protein C hay đồng yếu tố là protein S; mẩn da dị ứng.
Rất hiếm thấy bị viêm mạch máu, tổn thương gan.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Phải lưu ý đến khả năng nhận thức của người bệnh trong quá trình điều trị (nguy cơ uống thuốc nhầm). Hướng dẫn cẩn thận để họ tuân thủ chỉ định chính xác, hiểu rõ nguy cơ và thái độ xử lý, nhất là với người có tuổi.
Kinh nghiệm dùng thuốc chống đông uống cho trẻ em còn hạn chế, không khuyến cáo sử dụng thuốc cho trẻ em.
Phải nhấn mạnh việc uống thuốc đều hàng ngày vào cùng một thời điểm.
Phải xét nghiệm kiểm tra tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) định kỳ và tại cùng một nơi. Trường hợp can thiệp ngoại khoa, phải xem xét từng trường hợp để điều chỉnh hoặc tạm ngừng dùng thuốc chống đông máu, căn cứ vào nguy cơ huyết khối của người bệnh và nguy cơ chảy máu liên quan đến từng loại phẫu thuật.
Theo dõi cẩn thận và điều chỉnh liều cho phù hợp ở người suy gan, suy thận hoặc hạ protein máu.
Tai biến xuất huyết dễ xảy ra trong những tháng đầu điều trị, nên cần theo dõi chặt chẽ, đặc biệt khi người bệnh ra viện trở về nhà. Không nên dừng thuốc đột ngột.
Chế phẩm có chứa lactose monohydrat. Không sử dụng Tegrucil cho người bệnh không dung nạp galactose do di truyền, thiếu enzym Lapp lactase hoặc suy giảm hấp thu glucose, galactose.
Để xa tầm tay trẻ em.
Dạng bào chế: Viên nén
Qui cách DK: Hộp 10 vỉ x 10 viên
Tuổi thọ thuốc : 36 tháng từ ngày sản xuất
Bảo quản Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30⁰C.
Được sản xuất bởi : CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM ĐẠT VI PHÚ
Đơn vị phân phối : Công Ty TNHH Dược Phẩm DonaPharm
****Lưu ý****:
Các thông tin về thuốc trên Donapharm.vn chỉ mang tính chất tham khảo dựa trên tài liệu nhà sx cung cấp – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên