Tegrucil-1 điều trị dự phòng biến chứng do huyết khối tắc mạch

Mã sản phẩm: QĐ1417.124.N2.558
23
Giá bán:
Liên hệ
  • Tegrucil-1 được bào chế dưới dạng viên nén, có thành phần chính là Acenocoumarol. Thuốc được sử dụng trong dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch do bệnh tim gây tắc mạch, nhồi máu cơ tim,...

    Hoạt chất: Acenocoumarol 1mg

    Phân loại : MÁU VÀ CƠ QUAN TẠO MÁU

    Nhóm thuốc : 2

    Dạng bào chế: Viên nén

    Mã ATC: B

    Qui cách DK: Hộp 10 vỉ x 10 viên

    Tuổi thọ : 36 tháng

    Xuất xứ : Việt Nam

    Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.

     

Mô tả "Tegrucil-1 điều trị dự phòng biến chứng do huyết khối tắc mạch"

Tegrucil-1

Chỉ định sử dụng thuốc Tegrucil 1 mg:

  • Bệnh tim gây tắc mạch: Dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch do bệnh van 2 lá, van nhân tạo, rung nhĩ
  • Nhồi máu cơ tim: Dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch trong các trường hợp nhồi máu cơ tim biến chứng như rối loạn chức năng thất trái nặng, huyết khối trên thành tim, loạn động thất trái gây tắc mạch nếu điều trị tiếp thay cho heparin; dự phòng tái phát nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân không dùng được aspirin;
  • Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và nghẽn mạch phổi, dự phòng tái phát khi điều trị thay thế tiếp cho heparin;
  • Dự phòng huyết khối trong ống thông;
  • Dự phòng nghẽn mạch phổi và huyết khối tĩnh mạch trong phẫu thuật khớp háng.

Chống chỉ định sử dụng thuốc Tegrucil 1 mg:

  • Bệnh nhân mẫn cảm với các dẫn chất coumarin hoặc các thành phần khác của thuốc;
  • Người bị thiếu hụt vitamin C, loạn sản máu, viêm màng trong tim do vi khuẩn hoặc mắc phải rối loạn máu làm tăng nguy cơ xuất huyết;
  • Bệnh nhân tăng huyết áp nặng;
  • Người bệnh suy gan, đặc biệt khi thời gian prothrombin bị kéo dài;
  • Người có nguy cơ chảy máu, mới can thiệp ngoại khoa về mắt và thần kinh hoặc khả năng phải mổ lại;
  • Bệnh nhân tai biến mạch máu não (trừ trường hợp nghẽn mạch máu ở nơi khác);
  • Người bệnh suy thận nặng, có ClCr dưới 20ml/phút;
  • Bệnh nhân loét dạ dày - tá tràng tiến triển;
  • Người bệnh giãn tĩnh mạch thực quản
  • Không phối hợp thuốc Tegrucil 1 mg với aspirin liều cao, miconazol dùng toàn thân - âm đạo, thuốc chống viêm không steroid nhân pyrazol, cloramphenicol, diflunisal, phenylbutazon;
  • Phụ nữ mang thai và trong vòng 48 giờ sau khi sinh con.

Tương tác thuốc Tegrucil 1 mg

Rất nhiều loại thuốc có thể tương tác với thuốc kháng vitamin K, cần theo dõi người bệnh 3 - 4 ngày sau khi thêm/bớt thuốc phối hợp. Một số tương tác thuốc của Tegrucil 1 mg gồm:

  • Không phối hợp Tegrucil với Aspirin (liều cao trên 3g/ngày) vì sẽ làm tăng tác dụng chống đông máu và nguy cơ chảy máu (do ức chế tập kết tiểu cầu và chuyển dịch thuốc chống đông máu ra khỏi liên kết với protein huyết tương);
  • Không phối hợp Tegrucil với Miconazol vì gây xuất huyết bất ngờ có thể nặng do tăng dạng tự do trong máu, ức chế chuyển hóa của thuốc kháng vitamin K;
  • Không phối hợp Tegrucil với Phenylbutazon vì làm tăng tác dụng chống đông máu kết hợp với kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa;
  • Không phối hợp Tegrucil với thuốc chống viêm không steroid, nhóm pyrazol vì làm tăng nguy cơ chảy máu do ức chế tiểu cầu và kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa;
  • Không nên phối hợp Tegrucil với Cloramphenicol vì làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu do làm giảm chuyển hóa thuốc tại gan. Nếu không thể tránh phối hợp thì cần kiểm tra INR thường xuyên hơn, điều chỉnh liều trong và sau 8 ngày ngừng dùng thuốc Cloramphenicol;
  • Không nên phối hợp Tegrucil với Diflunisal vì làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu do cạnh tranh liên kết với protein huyết tương. Người bệnh nên dùng thuốc giảm đau khác như Paracetamol;
  • Một số thuốc có thể làm tăng tác dụng chống đông máu của Acenocoumarol: Allopurinol, benzbromaron, anabolic steroids, androgen, thuốc chống loạn nhịp tim (amiodaron, quinidin, propafenon), thuốc kháng sinh (amoxicillin, co-amoxiclav; macrolid như erythromycin, clarithromycin), cephalosporin thế hệ II và III, metronidazol, các quinolon (ciprofloxacin, norfloxacin, ofloxacin), neomycin, các tetracyclin;
  • Thận trọng khi phối hợp Tegrucil với các dẫn xuất của imidazol (econazol, fluconazol, ketoconazol), các sulfonamid, các fibrat, dẫn xuất và các chất cấu trúc tương tự fibrat (fenofibrat, gemfibrozil), disulfiram, glucagon, acid ethacrynic, thuốc điều trị tiểu đường (glibenclamid), các sulphonylurea (tolbutamid và chlorpropamid), chất đối kháng H2 (cimetidin), Paracetamol;
  • Thận trọng khi phối hợp Tegrucil với các hormone thyroid (dextrothyroxin), các statin (atorvastatin, fluvastatin, simvastatin), chất ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (citalopram, fluoxetin, sertralin, paroxetin), tamoxifen, 5 - fluorouracil, tramadol, chất ức chế bơm proton (omeprazol), chất hoạt hóa plasminogen (urokinase, streptokinase, alteplase) chất ức chế thrombin (argatroban), pentoxifylin, orlistat, thuốc tăng nhu động (cisaprid), thuốc kháng acid (magnesi hydroxyd), viloxazin, chất ức chế CYP2C9;
  • Các thuốc có thể làm giảm tác dụng chống đông của Acenocoumarol: Bosentan, aminoglutethimid, sucralfat, thuốc chống ung thư (azathioprin, 6 mercaptopurin, tamoxifen, raloxifen), các barbiturat (phenobarbital), cholestyramin, carbamazepin, griseofulvin, rifampicin, thuốc ngừa thai đường uống, chất ức chế HIV protease (ritonavir, nelfinavir), thuốc lợi tiểu thiazid, chất cảm ứng CYP2C9, CYP3A4 hoặc CYP2C19, vitamin E và các corticosteroid (methylprednisolon, prednison);
  • Các thuốc có thể gây tăng hoặc giảm trên tác dụng chống đông của Acenocoumarol: Indinavir, nelfinavir, saquinavir, ritonavir, lopinavir, nevirapin, efavirenz;
  • Acenocoumarol khi sử dụng đồng thời với các dẫn xuất hydantoin như phenytoin làm tăng nồng độ huyết thanh của hydantoin;
  • Acenocoumarol khi sử dụng đồng thời với các dẫn xuất như glibenclamid, glimepirid làm tăng tác dụng hạ đường huyết;
  • Rượu có thể ảnh hưởng tới tác dụng của thuốc Tegrucil 1 mg nên người bệnh không được uống bia rượu khi đang dùng thuốc;
  • Tránh sử dụng thức ăn hay đồ uống làm từ trái nam việt quất khi dùng cùng với thuốc Tegrucil 1 mg vì làm tăng nguy cơ chống đông máu.
Thành phần "Tegrucil-1 điều trị dự phòng biến chứng do huyết khối tắc mạch"

Mỗi viên nén TEGRUCIL -1 chứa :

Acenocoumarol....................1mg

Tá dược : Lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể, natri lauryl sulfat, povidol, croscarmallose natri, magnesi stearat.

Công dụng "Tegrucil-1 điều trị dự phòng biến chứng do huyết khối tắc mạch"

Dược lực học

Acenocoumarol là một dẫn chất coumarin kháng vitamin K. Những thuốc này ức chế enzym vitamin K epoxid reductase, dẫn tới ngăn cản quá trình chuyển acid glutamic thành acid gamma- carboxyglutamic của các protein tiền thân của các yếu tố đông máu II, VII, IXX. Như vậy là các dẫn chất coumarin kháng vitamin K có tác dụng chống đông máu gián tiếp bằng cách ngăn cản sự tổng hợp các dạng hoạt động của các yếu tố đông máu trên (II, VII, IX, X).

Sau khi uống acenocoumarol, tác dụng đối với thời gian prothrombin kéo dài thường đạt tối đa trong vòng từ 24 đến 48 giờ, tùy thuộc liều dùng. Sau khi ngừng thuốc 48 giờ, thời gian prothrombin trở về mức trước khi dùng thuốc. Sau khi uống, nói chung, các dẫn chất coumarin kháng vitamin K gây hạ prothrombin máu trong vòng 36 đến 72 giờ. Cân bằng điều trị bằng thuốc kháng vitamin K đòi hỏi nhiều ngày.

Sau khi ngừng thuốc, tác dụng chống đông máu còn có thể kéo dài thêm 2 - 3 ngày. Thuốc có thể hạn chế được sự phát triển của các cục huyết khối đã có trước và ngăn ngừa được các triệu chứng huyết khối tắc mạch thứ phát, tuy không có tác dụng tiêu huyết khối trực tiếp vì không đảo ngược được thương tổn của mô bị thiếu máu cục bộ.

So với warfarin và phenprocoumon, acenocoumarol có lợi thế là thời gian tác dụng ngắn hơn.

Dược động học

Acenocoumarol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng đường uống đạt 60%. Nồng độ của thuốc trong huyết tương biến đổi giữa các cá thể nên không có tương quan về mức liều, nồng độ thuốc trong huyết tương với tác dụng dược lý thể hiện qua prothrombin.

Một phần đáng kể đồng phân S(-) - acenocoumarol qua chuyển hóa bước đầu tại gan, trong khi sinh khả dụng của đồng phân R(+) -acenocoumarol là 100%. Thuốc gắn mạnh với protein huyết tương (99%). Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt trong vòng 1 - 3 giờ. Thể tích phân bố 0,16 - 0,34 lít/kg. Acenocoumarol qua nhau thai và một phần nhỏ được phát hiện trong sữa mẹ.

Acenocoumarol bị chuyển hóa ở gan bởi hệ enzym cytochrom P450 (isoenzym CYP2C9 chuyển hóa đồng phân S, đồng phân R bị chuyển hóa bởi một số isoenzym khác) thành các chất chuyển hóa amin và acetamid không có hoạt tính. Một vài chất chuyển hóa khác như diastereoisometric alcohol và chất chuyển hóa hydroxyl có thể có hoạt tính. Thời gian bán thải của acenocoumarol khoảng 8 - 11 giờ. Thuốc đào thải chủ yếu qua nước tiểu (60% trong khoảng 1 tuần) ở dưới dạng chuyển hóa và một phần qua phân (29% trong khoảng 1 tuần).

Liều dùng "Tegrucil-1 điều trị dự phòng biến chứng do huyết khối tắc mạch"

Cách dùng và liều dùng thuốc Tegrucil 1 mg

Cách dùng: Uống nguyên viên thuốc Tegrucil 1 mg với 1 cốc nước.

Liều dùng: Cần được điều chỉnh nhằm ngăn cản cơ chế đông máu tới mức không xảy ra huyết khối nhưng cần tránh được nguy cơ chảy máu tự phát. Liều dùng được bác sĩ chỉ định tùy thuộc đáp ứng điều trị của từng bệnh nhân. Cụ thể:

  • Liều dùng thông thường: Ngày đầu là 4mg/ngày, ngày thứ 2 là 4 - 8mg/ngày. Liều dùng duy trì là 1 - 8mg/ngày tùy đáp ứng sinh học. Việc điều chỉnh liều dùng thường tiến hành theo từng nấc 1mg. Acenocoumarol thường sẽ được uống 1 lần vào cùng 1 thời điểm trong mỗi ngày. Nên theo dõi sinh học để điều chỉnh liều dùng thuốc cho phù hợp;
  • Người cao tuổi: Liều khởi đầu thấp hơn so với liều của người lớn. Liều trung bình cân bằng trong điều trị là bằng 1⁄2 tới 3⁄4 liều của người lớn;
  • Điều trị nối tiếp heparin: Do tác dụng chống đông máu chậm của các thuốc kháng vitamin K, heparin được duy trì với liều không đổi trong suốt thời gian cần thiết (tức là tới khi INR nằm trong trị số mong muốn 2 ngày liên tiếp). Nếu có giảm tiểu cầu do heparin, không cho bệnh nhân sử dụng kháng vitamin K sớm ngay sau khi ngừng heparin vì nguy cơ làm tăng đông máu do protein S bị giảm sớm. Chỉ cho bệnh nhân dùng thuốc kháng vitamin K sau khi đã dùng thuốc kháng thrombin;
  • Trẻ em: Kinh nghiệm sử dụng thuốc Tegrucil 1 mg ở trẻ em còn hạn chế nên không dùng thuốc cho trẻ;
  • Bệnh nhân suy thận: Chống chỉ định sử dụng Tegrucil 1 mg ở bệnh nhân suy thận nặng, thận trọng khi dùng ở người bệnh suy thận nhẹ tới trung bình;
  • Suy gan: Chống chỉ định sử dụng thuốc Tegrucil 1 mg ở bệnh nhân suy gan nặng, thận trọng khi dùng thuốc ở người bệnh suy gan nhẹ và trung bình.

Quá liều: Xử trí quá liều thuốc Tegrucil 1 mg thường căn cứ vào INR và các dấu hiệu chảy máu. Các biện pháp điều trị chỉnh thực hiện tuần tự để không gây huyết khối. Nếu đã dừng thuốc chống đông nhưng không dùng vitamin K thì cần xét nghiệm lại INR 2 - 3 ngày sau để đảm bảo INR đã giảm.

Quên liều: Hiệu quả chống đông của Acenocoumarol kéo dài trên 24 giờ. Nếu người bệnh quên uống thuốc đúng giờ, nên uống thuốc vào thời gian sớm nhất có thể trong cùng 1 ngày. Đồng thời, người bệnh nên báo với bác sĩ để được theo dõi.

Tác dụng phụ "Tegrucil-1 điều trị dự phòng biến chứng do huyết khối tắc mạch"

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Tegrucil 1 bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Các biểu hiện chảy máu là biến chứng hay gặp nhất, có thể xảy ra trên khắp cơ thể: Hệ thần kinh trung ương, các chi, các phủ tạng, trong ổ bụng, trong nhãn cầu biểu hiện như: Chảy máu nướu răng (lợi), chảy máu mũi, có máu trong nước tiểu, lượng máu hành kinh nhiều, xuất hiện tụ máu..., mệt mỏi, khó thở, đau đầu, khó chịu không giải thích được...

Đôi khi xảy ra ỉa chảy (có thể kèm theo phân nhiễm mỡ), đau khớp riêng lẻ.

Hiếm khi xảy ra: Rụng tóc, hoại tử da khu trú, có thể do di truyền thiếu protein C hay đồng yếu tố là protein S; mẩn da dị ứng.

Rất hiếm thấy bị viêm mạch máu, tổn thương gan.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Thận trọng khi sử dụng

Phải lưu ý đến khả năng nhận thức của người bệnh trong quá trình điều trị (nguy cơ uống thuốc nhầm). Hướng dẫn cẩn thận để họ tuân thủ chỉ định chính xác, hiểu rõ nguy cơ và thái độ xử lý, nhất là với người có tuổi.

Kinh nghiệm dùng thuốc chống đông uống cho trẻ em còn hạn chế, không khuyến cáo sử dụng thuốc cho trẻ em.

Phải nhấn mạnh việc uống thuốc đều hàng ngày vào cùng một thời điểm.

Phải xét nghiệm kiểm tra tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) định kỳ và tại cùng một nơi. Trường hợp can thiệp ngoại khoa, phải xem xét từng trường hợp để điều chỉnh hoặc tạm ngừng dùng thuốc chống đông máu, căn cứ vào nguy cơ huyết khối của người bệnh và nguy cơ chảy máu liên quan đến từng loại phẫu thuật.

Theo dõi cẩn thận và điều chỉnh liều cho phù hợp ở người suy gan, suy thận hoặc hạ protein máu.

Tai biến xuất huyết dễ xảy ra trong những tháng đầu điều trị, nên cần theo dõi chặt chẽ, đặc biệt khi người bệnh ra viện trở về nhà. Không nên dừng thuốc đột ngột.

Chế phẩm có chứa lactose monohydrat. Không sử dụng Tegrucil cho người bệnh không dung nạp galactose do di truyền, thiếu enzym Lapp lactase hoặc suy giảm hấp thu glucose, galactose.

Để xa tầm tay trẻ em.

Quy cách "Tegrucil-1 điều trị dự phòng biến chứng do huyết khối tắc mạch"

Dạng bào chế: Viên nén

Qui cách DK: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Tuổi thọ thuốc : 36 tháng từ ngày sản xuất

Bảo quản Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30⁰C.

Nhà sản xuất "Tegrucil-1 điều trị dự phòng biến chứng do huyết khối tắc mạch"

Được sản xuất bởi : CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM ĐẠT VI PHÚ

Đơn vị phân phối : Công Ty TNHH Dược Phẩm DonaPharm 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

****Lưu ý****:

Các thông tin về thuốc trên Donapharm.vn chỉ mang tính chất tham khảo dựa trên tài liệu nhà sx cung cấp – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ.

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên

Sản phẩm cùng loại
0886396668 02518616036 0968396668
Zalo
0886396668 0968396668 02518616036